MỐI QUAN HỆ LẪN NHAU GIỮA các CHẤT DINH DƯỠNG

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi saobangkeo, 12/4/17.

  1. saobangkeo

    saobangkeo Youtube Master Race GameOver

    Tham gia ngày:
    1/10/07
    Bài viết:
    14
    Mỗi chất dinh dưỡng sở hữu vai trò riêng biệt đối có cơ thể. Tuy vậy hoạt động của chúng liên hệ chặt chẽ mang nhau và chỉ tiến hành bình thường lúc khẩu phần đảm bảo cân đối. Mối quan hệ này diễn tả ở các điểm sau:một. Thiếu dinh dưỡng và sự ngon miệng và vệ sinh an toàn thực phẩm
    rất nhiều những dòng thiếu dinh dưỡng đặc hiệu (Axit amin, vitamin, khoáng…) nói chung thường dẫn tới hiện tượng kém ăn, tức là mất ngon mồm. Sự thiếu cân đối về chất cuả khẩu phần đã dẫn đến sự dừng về lượng thức ăn làm cho nhu cầu năng lượng ko được thỏa mãn.
    Glucid, Lipid, Protid là nguồn năng lượng nhưng để giai đoạn thoái hóa của chúng xảy ra bình thường đòi hỏi hầu hết hệ thống men mà trong thành phần những men này có Protid , vitamin hàng ngũ B, những chất khoáng.
    2. Năng lượng và Protid
    Giữa nhu cầu năng lượng và nhu cầu protid với mối liên hệ chặt chẽ. Cho súc vật thử nghiệm ăn chế độ ăn nghèo protid thì chúng ăn ít hơn thường ngày. Khi nhu cầu protid không đảm bảo thì nhu cầu năng lượng cũng thiếu hụt.
    trái lại năng lượng sở hữu thể tiết kiệm protid. Lúc thiếu glucid, thân thể lấy năng lượng từ lipid và sau Đó trong khoảng protid.
    3. Cân đối của các acid amin
    trị giá dinh dưỡng của Protid phụ thuộc theo chất lượng của nó nghĩa là tùy theo sự cân đối của các a. Amin bên trong khẩu phần chứ chẳng phải số lượng tuyệt đối của chúng. Số lượng tuyệt đối của những acid amin cần phải có hiện diện bên trong Protid ko quan trọng bằng số lượng tương đối có các acid amin khác. Hàm lượng cao của acid amin này sẽ tạo nên sự thiếu hụt thứ phát acid amin khác ngay cả khi số lượng của chúng tất cả.
    Vậy “protid chuẩn” là protid mang đầy đủ a.amin thiết yếu ở tỷ lệ cân đối và vì vậy mang hiệu quả sinh học cao nhất .
    những đặc tính bên trong của mỗi protid mất ý nghĩa lúc chúng trộn lẫn sở hữu nhau. Hai giống protid ko cân đối khi hài hòa sở hữu nhau mang thể thành 1 hỗn tạp cân đối hơn, với trị giá dinh dưỡng cao hơn.
    4. Photpho- canci và vitamin D
    Sự thỏa mãn nhu cầu Phospho, Canci phụ thuộc đa dạng vào trị số của tỷ số Canci/ Phospho hơn là số lượng tuyệt đối của Canci và Phospho ăn vào . 1 lượng thừa Phospho mang thể gây còi xương giả dụ không hẳn nhiên 1 lượng thích đáng canci. Hàm lượng phospho và calci trong khẩu phần là một nguyên tố để giám định hiệu quả cuả vitamin D. Nhu cầu vitamin D tùy theo tỷ lệ canci/phospho trong khẩu phần vì nó trực tiếp tham gia vào điều hòa chuyển hóa phospho, canci trong cơ thể.
    5. Lipid và vitamin
    phổ thông thí nghiệm cho thấy khi nâng cao lượng lipid trong khẩu phần để thực hành chế độ ăn với năng lượng cao thì đòi hỏi phải xét lại nhu cầu của đa dạng vitamin: vitamin tan trong lipid : tocoferon, vitamin A, và cả các vitamin tan trong nước: a. Pantotenic, (B3), a. Nicotinic (PP).
    Năng lượng của chất béo được giải phóng thông qua giai đoạn oxy hoá những acid béo. Những phản ứng oxy hoá acid béo được xúc tác bởi các dehydrogen đặc hiệu mà trong thành phần mang riboflavin (B2) hay amid của acid nicotinic (Niacin). Trong cơ thể vitamin E sở hữu tác dụng bảo vệ lipid khỏi bị oxy hoá. Khi khẩu phần cất hầu hết acid béo chưa no đòi hỏi sự nâng cao vitamin E. 1 số tác giả đề nghị tỷ số giữa vitamin E và acid béo chưa no nhu yếu nên vào khoảng 0,6. Như vậy các lời khuyên thay thế hoàn toàn mỡ ăn bằng dầu thực vật đã khiến cho giấy phép an toàn thực phẩm là thiếu căn cứ kỹ thuật và có thể có hại.
    6. Glucid và vitamin
    Nhu cầu vitamin B1 can dự sở hữu lương glucid trong khẩu phần. Người ta thường tính tỉ lệ vitamin B1 (γ)/ calo ko do lipid. Theo phổ quát tác kém chất lượng, để ngừa bệnh Beri- Beri tỉ lệ chậm triển khai cần ≥0,45.
    7. Protid và Vitamin
    Thiếu protid gây cản trở tích cất riboflavin (B2) và khiến cho giảm dự trử B2 trong thân thể. Ở chuột cống người ta mang thể gây thiếu B2 trực tiếp bằng phương pháp cho ăn khẩu phần không có B2 hoặc gián tiếp bằng khẩu phần không có protid. Sở dỉ tương tự vì trong cơ thể B2 thường gắn sở hữu các phần protid đặc hiệu: những flavo protid, những phần tử này rất cơ động thường được huy động trước nhất khi thiếu protid. Thiếu 1 cơ chất phù hợp, cơ thể chẳng thể tích đựng B2 ăn vào mà bài tiết nó theo nước giải. Vậy lượng B2 đưa vào tùy theo lượng protid của khẩu phần.
    8. Quan hệ giữa các vitamin
    Thiếu một vitamin này sở hữu thể gây thiếu kèm theo một loại khác. Thí dụ thiếu vitamin B6 gây xuất hiện các triệu chứng của thiếu a. Pantotenic.
    Đối với hầu như dòng thiếu vitamin hàng ngũ B, vitamin C với tác dụng bảo kê rõ rệt . Chúng ta cũng mang thể bổ sung bằng những mẫu thực phẩm đã sở hữu giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩmđể bổ sung dinh dưỡng
     

Chia sẻ trang này