hai cách bảo đảm nguồn mạch nước ngầm hoàn hảo bạn đã hiểu rõ chưa? phần một Sự nhiễm bẩn của nước ngầm mạch nước ngầm là một dạng nước bên dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá hóa thạch bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ bên dưới mặt Trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước chảy ngầm thành mạch nước ngầm tầng mặt & mạch nước ngầm tầng sâu. đặc điểm nổi trội của mạch nước ngầm là cách chảy nhanh trong các lớp đất xốp, tạo lên dòng chảy ngầm theo địa hình. mạch nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn chặn với địa hình bề mặt. do vậy, phần & mực nước biến đổi nhiều, dựa vào vào hoàn cảnh của máy lọc nước ro của mỹ mặt. Loại nước chảy ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. nước chảy ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn chặn bên trên & phía dưới bởi những lớp không thấm nước. Theo không gian bố trí, một lớp nước ngầm phía sâu thường có ba vùng chức năng: Vùng tiếp nhận nước. Vùng chuyển tải nước. Vùng sử dụng nước có áp. độ xa giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa, từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực. đây là loại nước chảy ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các nơi phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại mạch nước ngầm caxtơ chảy theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển. nước chảy ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng dân cư trên thế giới. chính vì thế, nhiễm bẩn nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây nhiễm bẩn & suy thoái mạch nước ngầm bao gồm: Các tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác. Các tác động được con người tạo ra như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO-3, NO-sáu, NH4+, PO4 v.v... vượt tiêu chuẩn cho phép, làm bẩn bởi vi sinh vật. hỏng dần trữ lượng nước chảy ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, thấp mực nước ngầm, lún đất. Ngày nay, trục trặc làm bẩn & hỏng dần mạch nước ngầm đang hay gặp ở các chỗ đô thị & các thành phố lớn trên thế giới. Để hạn chế tác động làm bẩn & suy thoái mạch nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ lượng & chất lượng nguồn nước chảy ngầm, giải quyết nước thải & chống nhiễm bẩn các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng & chất lượng nước ngầm. NƯỚC BỊ Ô NHIỄM CHẤT KIM LOẠI NẶNG chất kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v... thường không tham dự hoặc ít tham dự vào quá trình sinh hóa của các thể sinh vật và thường tích trong trong cơ thể chúng. bởi vậy, chúng là các chất độc hại với sinh vật. hiện tượng nước bị làm bẩn chất kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và chỗ khai thác khoáng sản. làm bẩn kim loại nặng thể hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước. Trong 1 số lần, có mặt hiện tượng cá & thuỷ sinh vật chết hàng loạt. lý do chính yếu gây làm bẩn chất kim loại nặng là tiến trình đổ vào môi trường nước nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không giải quyết hoặc xử lý không đạt yêu cầu. nhiễm bẩn nước bởi chất kim loại nặng có tác động tiêu cực tới nơi sinh sống của sinh vật và con người. chất kim loại nặng tích trong theo chuỗi thức ăn thâm nhập & cơ thể người. Nước mặt bị làm bẩn sẽ truyền các chất ô nhiễm vào nước chảy ngầm, vào đất & các phần môi trường liên quan khác. Để hạn chế làm bẩn nước, cần phải tăng thêm biện pháp giải quyết nước thải công nghiệp, quản lý tốt vật nuôi trong môi trường có nguy cơ bị ô nhiễm như nuôi cá, trồng rau bằng nguồn nước thải. http://www.vatlieuloc.vn/upload/images/nuocngam.jpg NƯỚC BỊ NHIỄM BẨN VI SINH VẬT Sinh vật có mặt trong môi trường nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật lây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật. Trong số này, đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng lây bệnh như các loại ký sinh trùng bệnh tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, siêu vi khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn viêm não Nhật Bản, giun đỏ, trứng giun v.v... Nguồn gây nhiễm bẩn sinh học cho môi trường nước chính là phân rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh viện v.v... Để thể hiện chất lượng nước dưới góc nhìn nhiễm bẩn tác động sinh học, người ta hay sử dụng chỉ số coliform. nó là chỉ số phản ánh số lượng trong nước vi khuẩn coliform, thường không gây bệnh cho người và sinh vật, nhưng thể hiện sự nhiễm bẩn nước bởi các tác động sinh học. Để xác định chỉ số coliform người ta nuôi cấy mẫu trong các dung dịch đặc biệt và đếm số lượng chúng sau một thời gian nhất định. làm bẩn nước được định rõ theo các chất lượng tiêu chuẩn môi trường. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt, cần nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải, cải thiện trục trặc vệ sinh nơi sống của người dân sống, tổ chức tốt hoạt động y tế và dịch vụ công cộng.