Về cơ bản tôi đã thu xếp đc thời gian. Sẽ cố sức làm một bản MOD Việt. Thời kỳ giai đoạn nội chiến khốc liệt nhất của lịch sử Việt Nam. Giai đoạn từ khi Trịnh Sâm giết Thế tử Lê Duy Vỹ đến khi Nguyễn Ánh thống nhất được nước Nam. Gồm các phe phái sau: Nhà Lê Nhà Trịnh Nhà Nguyễn Nhà Tây Sơn (Thái Đức) Nhà Tây Sơn (Quang Trung) Nhà Nguyễn Gia Long có thể có thêm các nước Thanh, Ai Lao, Chân Lạp, Xiêm La Về cơ bản thì map vẫn là map của RTK11 vì ko sửa đc map. Nhưng sẽ thay toàn bộ tên các địa danh Trung Quốc thành địa danh Việt Nam. Sẽ có 1 số bất hợp lý nhưng sẽ sắp xếp địa danh sao cho hợp lý nhất so với thực tế. Mọi người cho ý kiến để liệu sức mà làm nhé!
thay đổi toàn bộ máp thì hơi phí thời gian đấy bác mà chơi rtk 11 chơi đi chơi lại vẫn cái map ấy,vẫn cách công thủ như thế cũng hơi nhàm,thay vì bác làm cái đó bác làm patch cho rtk 10 có phải anh em cám ơn bác không
Cái RTK 10 đánh chán lắm, ko có hứng để làm đc? Hứng thú thì chơi mãi vẫn ko chán, ko hứng thì chả chơi đc!
cái San 10 có ưu điểm là chơi theo kiểm RPG có thể chau chuốt luyện tập cho nhân vật mình thích ; nhưng tính bao quát + chiến thuật trên phương diện rộng ko cao bằng RTK11 , map của RTK11 đẹp và hấp dẫn hơn avatar cho các nhân vật cũng đã chuẩn bị trên RTK11 vì vậy những MOD sau này thì cũng chỉ làm trên engine bản 11 này thôi
Nhà Tây Sơn: Nguyễn Phi Phúc 1. Thái Đức Đế Nguyễn Nhạc 2. Quang Trung Đế Nguyễn Huệ (Bắc Bình Vương) 3. Đông Định Vương Nguyễn Lữ 4. Tiểu triều Nguyễn Bảo 5. Cảnh Thịnh Đế Nguyễn Quang Toản (Bửu Hưng) 6. Khang Công Nguyễn Quang Thuỳ 7. Tuyên Công Nguyễn Quang Bàn 8. Nguyễn Thung 9. Vũ Tất Thận (Huyền Khê xử sĩ) 10. Chiêu Viễn Hầu Đại đô đốc Vũ Văn Dũng (Quận công) 11. Tả tướng quân Võ Văn Nhậm 12. Thiếu phó Đại đô đốc Trần Quang Diệu (Phụ chính) 13. Lê Văn Trung 14. Đại Tư Mã Ngô Văn Sở 15. Nội hầu Đô đốc Phan Văn Lân Phan Văn Long 16. Đô đốc Đặng Văn Long 17. Đô đốc Đặng Xuân Phong 18. Bình Đông Tướng Quân Đại đô đốc Đặng Xuân Bảo 19. Đại Tổng lý Binh bộ Tham tri Võ Đình Tú 20. Trấn thủ Phó đô đốc Nguyễn Quang Huy 21. Thiên mã tướng Lý Văn Bưu 22. Đô đốc Lê Văn Hưng (Vô địch Thượng tướng quân) 23. Đô đốc Nguyễn Văn Tuyết 24. Nghĩa Đức hầu Đô đốc Nguyễn Tăng Long 25. Đông lĩnh hầu Đô đốc Đặng Tiến Đông 26. Thần Võ Hữu quân Đô thống chế Đô đốc Nguyễn Văn Lộc 27. Đại đô đốc Lê Văn Trung 28. Thái úy Phạm Công Hưng 29. Thái bảo Nguyễn Văn Huấn 30. lao động đường phố mã Nguyễn Văn Trị 31. lao động đường phố mã Trương Văn Đa Trấn thủ của nhà Tây Sơn là Nguyễn Thận cùng với hiệp trấn Nguyễn Triêm, thống lĩnh Đại, thiếu uý Đằng Trương Mỹ Ngọc Võ Xuân Hoài Võ Huy Tấn Ngô Vi Quý Nguyễn Đình Cử Giả vưởng Phạm Công Trị Binh bộ Thượng thư Ngô Thì Nhậm Tả Thị lang Bộ Hộ Phan Huy Ích Thiện hầu Trung thư - Phụng chính Trần Văn Kỷ (Phụ chính) Lễ Thị lang Thái sư Bùi Đắc Tuyên Bùi Ðắc Trụ Tây Sơn ngũ phụng thư. Thiên tượng quân Bùi Thị Xuân Bùi Thị Nhạn
Bác Tuấn Ơi sao khong trọn giai đoạn Loạn 12 sứ quân ấy. giai đoạn ấy nhiều phiến quân, thành trì mặc dù có vẻ ít tướng
Đổi hết tên địa danh Trung Quốc thành địa danh Việt Nam àh ? Chắc pác định biến Việt Nam thành Việt Bắc
Các địa danh Nam Việt trong bản MOD: Ai nhiệt huyết thì xác định các vị trí địa danh lên bản đồ nhé! Tất cả sẽ có 41 địa danh chính tương ứng với 41 thành trong game. Các địa danh phụ sẽ bổ sung sau. Hiện tại còn thiếu một số địa danh chính, cần bổ sung. Các địa danh nổi tiếng với các trận đánh lớn sẽ đưa vào địa danh các cửa quan, cửa khẩu trên bản đồ. Ex: Quy Nhơn là thành chính có cửa khẩu Thị Nại Bắc Hà : 14 chia làm 11 trấn, sau chia lập thêm 2 trấn thành 13 trấn: (Hải Dương, Sơn Nam, Sơn Tây, Kinh Bắc, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hưng Hóa, An Quảng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An), và 1 phủ là phủ Phụng Thiên là vùng kinh thành Kinh đô: Thăng Long - Bắc Thành Trung Đô - Phượng Hoàng 4trấn ở chung quanh kinh đô này được gọi là kinh trấn hay kinh lộ: là những nơi che chở cho kinh đô: Sơn Tây Sơn Nam (Hà Đông, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình) Kinh Bắc Hải Dương 9 phiên trấn hay phiên lộ như : Cao Bằng, Lạng Sơn, Hưng Hóa, An Quảng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An Cao Bằng Lạng Sơn Tuyên Quang Hưng Hóa Yên Quảng Tuyên Quang Thái Nguyên Đất phên dậu, thang mộc: Thanh Hóa Nghệ An Hà Trung Nam Hà : 13 ban đầu chỉ bao gồm 2 trong số 13 trấn của nước Đại Việt là Thuận Hóa và Quảng Nam (11 trấn còn lại do chúa Trịnh cai quản ở Đàng Ngoài). Cho đến giữa thế kỷ 18, là một vùng đất rộng lớn từ nam Hoành Sơn đến mũi Cà Mau. Nam Hà chia làm các dinh, trấn, năm 1744 có 12 dinh: (Bố Chính, Quảng Bình, Lưu Đồn, Cựu, Chính Dinh, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Khang, Bình Thuận, Trấn Biên, Phiên Trấn, Long Hồ) và 1 trấn (Hà Tiên) Kinh đô: Phú Xuân Quy Nhơn - Bình Định Các trấn Bố Chánh (Quảng Bình) Quảng Nam Quảng Ngãi Phú Yên Diên Khánh Bình Thuận Nam Phương Kinh đô: Gia Định - Nam Thành Các trấn: Trấn Biên (Biên Hòa) Long Hồ (Vĩnh Long) Ba Việt (Bến Tre) Hà Tiên Long Xuyên (Cà Mau) Sa Đéc Ba Giồng (Định Tường)
Trắc nghiệm anh đấy à? Quy Nhơn là 1 trấn = tỉnh Đồ Bàn -> Hoàng Đế là thành nơi đóng phủ cai trị Quy Nhơn --> Bình Định
bác mod cố lên mình bỏ RTK lâu rồi, kỳ này có lẽ chơi lại :P mà cho hỏi bác làm trên bản Eng hay Jap hay Chi tiện hỏi luôn bản Eng có PK như Jap chưa hay ko có
Xác định địa danh: 1. Thăng Long: (Lạc Dương) 2. Long Biên: (Trường An) 3. Xương Giang : (Ký Châu) 4. Kinh Bắc: (Hạ Bì) 5. Hoa Lư: (Uyển Thành) 6. Trung Đô (Nghệ An): (Hứa Xương) 7. Phú Xuân: (Thọ Xuân) 8. Hoàng Đế (Quy Nhơn) : (Lô Giang) 9. Gia Định: (Kiến Nghiệp) Các trấn phía bắc 1. Yên Quảng: (Tương Bình) 2. Hải Dương: (Bột Hải) 3. Sơn Nam: (Bộc Dương) 4. Sơn Tây: 5. Cao Bằng: (U Châu) 6. Lạng Sơn: (Bắc Bình) 7. Hà Giang: (Tấn Dương) 8. ???? : (Nam Bì) 9. ???? : (Bình Nguyên) Thế còn: Tương Dương - Thành Đô làm gì?
bác đặt thế là đc rồi,vì thành Quy Nhơn lúc này ko có vai trò bằng thành Hoàng Đế . Chỉ mong các bác edit lượng tướng nhiều hơn tí ,vì số lượng tướng thời này ko phải ít,nhất là phe Tây Sơn và phe nhà Nguyễn. ( Thành Quy Nhơn và Hoàng Đế đúng là 2 thành đấy chứ ko phải 1 đâu)
Huế : (Thành Đô) kinh đô của nhà Tây Sơn và nhà Nguyễn đấy:) Hoa Lư phải là Tương Dương mới đúng chứ ! Uyển Thành chỉ chứa được có 10 vạn quân mà Tương Dương chứa hơn 10 vạn. Chọn Tương Dương là Hoa Lư mới thích hợp làm kinh đô của nhà Đinh và Tiền Lê chứ !:-*